Quy trình cơ bản tổ chức khai thác tàu chuyến
I. Chào tàu (Tunnage offer) và tiếp nhận các yêu cầu vận chuyển (Đơn hàng-Cargo Ofers)
- Để quảng bá dịch vụ của mình, người khai thác tàu sẽ gửi các bản chào tàu (thông tin các tàu) tới các nhà môi giới, đại lý, các chủ hàng,.. thông qua các phương tiện truyền thông (tạp chí, TV, Radio, Website,..) hoặc Mail, Fax, telex.
Nội dung chủ yếu của bản chào tàu (Tonnage Offer) như sau: (Tên tàu và quốc tịch; năm đóng và nơi đăng kiểm; các đặc trưng kỹ thuật chủ yếu của tàu; tổ chức bảo hiểm tàu,….)
- Người khai thác tàu sẽ thu thập các nhu cầu vận chuyển (Cargo Offers) từ các chủ hàng hoăc từ người môi giới gửi tới bằng các Mail, Fax hoặc qua các Webtise, qua đó tìm kiếm cơ hội kinh doanh phù hợp với điều kiện khai thác của mình,
Các đơn chào hàng (Cargo Offers) thường có các nội dung cơ bản như sau: (Tên hàng, khối lượng cần vận chuyển, dung sai về lượng và quyền lựa chọn, cảng đi và cảng đến của hàng, mức xếp/dỡ hàng, giá cước, điều kiện chi phí xếp/dỡ, mức hoa hồng môi giới).
II. Lập các phương án sơ bộ bố trí tàu theo các đơn hàng
Sau khi đã lựa chọn được những đơn chào hàng hợp lý, người khai thác tàu phải lập các phương án bố trí tàu sơ bộ trên cơ sở những con tàu phù hợp, sau đó ước tính hiệu quả của từng phương án và chọn ra phương án có lợi nhất để tiến hành ký kết các hợp đồng cho thuê tàu chuyến. Phương án bố trí tàu có lợi là phương án bố trí tàu thoả mãn mọi yêu cầu của người thuê tàu, mặt khác nó cũng thoả mãn tiêu chuẩn tối ưu của người khai thác tàu.
* Cơ sở lập các phương án bố trí tàu: Thỏa mãn các điều kiện sau:
(1) -Tàu phải đủ điều kiện đi biển theo tuyến vận chuyển (Cấp tàu phải phù hợp với tuyến đường vận chuyển theo đơn chào hàng, thỏa mãn các yêu cầu kiểm tra của chính quyền hành chính cảng biển)
(2) -Đặc trưng khai thác của tàu phải phù hợp với hàng hoá:
Loại tàu phải phù hợp với loại hàng cần vận chuyển
Sức nâng của cần trục tàu phù hợp với trọng lượng mã hàng
Dung tích chứa hàng của tàu đủ để xếp hết lô hàng hoá yêu cầu (WT ≥WH), có thể xét đến khả năng xếp hàng trên boong nếu cho phép.
Trọng tải thực chở của tàu không được nhỏ hơn khối lượng hàng cần vận chuyển
(3) -Tàu phải đến cảng xếp hàng đúng theo yêu cầu về thời gian (laycan) của người thuê.
III. Lập sơ đồ công nghệ chuyến đi
Sơ đồ công nghệ chuyến đi thể hiện các quá trình tác nghiệp của tàu trên đường đi và tại các cảng theo từng phương án bố trí tàu, dựa vào sơ đồ công nghệ chuyến đi để xác định hao phí thời gian và chi phí khai thác cho chuyến đi của từng tàu trên từng tuyến.
IV. Ước tính hiệu quả kinh tế chuyến đi và chọn phương án hợp lý
1 Tính toán chi phí và thu nhập chuyến đi
Chi phí chuyến đi của tàu gồm hai nhóm chính là chi phi cố định và chi phí biến đổi. Mục đích của việc tính tổng chi phí chuyến đi là để xây dựng mức cước hợp lý (BEP) khi chủ tàu được quyền định cước.
Chi phí cố định của các tàu phải có được tính sẵn thành một bảng cho từng con tàu theo thời gian để nhanh chóng so sánh với mức cho thuê định hạn và là cơ sở để xác định lãi ròng cho một ngày khai thác.
Chi phí biến đổi của tàu sẽ phụ thuộc nhiều yếu tố khác như: lượng nhiên liệu tiêu thụ, giá cả nhiên liệu, số lượng cầu bến mà tàu phải ghé vào, biểu giá của các cảng, cự ly hành trình, điều kiện tuyến đường, thời hạn làm hàng, chi phí đại lý và môi giới,..
Thu nhập chủ yếu của tàu trong chuyến đi là tổng số tiền cước vận chuyển hàng hóa, phụ thuộc vào mức cước, lượng hàng chuyên chở và mức dung sai về lượng do ai lựa chọn quy định trên các đơn chào hàng. Đối với tàu chở hàng khô thì mức cước thường được tính là bao nhiêu tiền trên một đơn vị chuyên chở ($/MT), cho dù cước thỏa thuận hoặc được ấn định trước bởi người thuê tàu. Riêng cước tàu dầu và sản phẩm dầu thì mức cước được biểu thị bằng chỉ số WS trên từng tuyến cụ thể. Thu nhập của tàu gồm hai loại: Tổng thu nhập (Gross Freight) chưa trừ hoa hồng môi giới và thu nhập tịnh (Net Freight) đã trừ hoa hồng môi giới. Trong một số trường hợp, thu nhập của tàu có thể tính theo cước Lumpsum (tính theo DWT của tàu)
2. Chọn phương án
Để quyết định chọn phương án nào có lợi trong số các phương án bố trí tàu sơ bộ đã lập, chủ tàu cần xem xét các vấn đề sau:
- Nếu thu nhập của tàu tương ứng với điểm treo tàu thì loại bỏ phương án đó.
- Nếu thu nhập của các tàu theo các đơn chào hàng lớn hơn điểm treo tàu thì việc lựa chọn phương án có lợi sẽ theo quan điểm sau: Phương án có lợi là phương án có: Lmax
Trường hợp Lk = L(k+1) người ta phải tính thêm một số yếu tố khác: năng suất, mức độ an toàn đối với hàng hoá, sự thuận tiện trong công tác làm hàng, cơ hội của chuyến tiếp theo trên tuyến,...
V. Ký kết hợp đồng
Sau khi đã lựa chọn được phương án có lợi, chủ tàu phải nhanh chóng đàm phán với thuê tàu tất cả các điều khoản chủ yếu của hợp đồng chuyên chở như, cước phí, chi phí xếp dỡ, thanh toán. Sau khi các bên đồng ý các điều khoản thì sẽ tiến hành ký kết hợp đồng vận chuyển theo hai dạng sau:
(1)- Hợp đồng rút gọn (Fixture Note): Các Fixture Note rất đa dạng tùy thuộc vào tập quán từng khu vực và từng loại hàng (xem mẫu ở phần phụ lục). F/N dùng để tổ chức thực hiện chuyến đi khi hợp đồng chính thức chưa được ký kết.
(2)- Hợp đồng chính thức: Là văn bản đầy đủ các điều khoản do hai bên thỏa thuận, để đơn giản hóa trình tự lập hợp đồng, các bên thường dùng hợp đồng mẫu cho từng loại hàng theo các khu vực thị trường đồng thời kèm theo phụ lục (Rider clause) của hợp đồng. Mẫu GENCON 22/76/94 là mẫu được sử dụng rộng rãi hiện nay dùng cho hàng thông dụng không yêu cầu mẫu riêng (xem BIMCO). Trước khi kết thúc chuyến đi phải hoàn thành bản hợp đồng chính thức
VI. Thực hiện hợp đồng
Để hoàn thành thực hiện Voyage C/P đã ký, người khai thác tàu phải triển khai các công việc chính sau đây:
- Tìm đại lý phục vụ tàu tại các cảng (Agency Nomination)
- Lập Bản hướng dẫn chuyến đi (Sailing Instuction)
- Thông báo tàu đến (NOA) tại cảng xếp và dỡ
- Lập sơ đồ xếp hàng tại cảng xếp gửi cho các bên liên quan
- Trao Thông báo sẵn sàng (NOR)
- Nhận hàng để chở (Take the cargo in his charge for carriage)
- Cấp Biên lai thuyền phó (M/R) tại cảng xếp
- Cấp vận đơn đường biển (Issue B/L) tại cảng xếp cho Shipper
- Lập Bản lược khai hàng hóa (Cargo manifest) tại cảng xếp/dỡ
- Cấp lệnh giao hàng (D/O) tại cảng dỡ và trả hàng cho người nhận
- Quyết toán chuyến đi (các biên bản liên quan đến tàu và hàng: ROROC,COR, CSC,SOF, Servey Report, Laytime Calculation,...)
- Lập hóa đơn thu cước (Freight Invoice)
Sau khi kết thúc việc dỡ trả hàng các bên sẽ tiến hàng thanh lý hợp đồng. Việc thanh lý hợp đồng có thể thực hiện bằng cách gặp gỡ trao đổi trực tiếp hoặc quy định tự động kết thúc sau một số ngày nhất định kể từ khi kết thúc việc dỡ trả hàng.